Thành phần
Albendazole 200mg
Chỉ định
Diệt giun và động vật đơn bào chống lại các ký sinh trùng đường ruột và mô sau đây: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun móc (Necator americanus, Ancylostoma duodenale), giun tóc (Trichuris trichiura).
Liều dùng
Chỉ định
|
Tuổi
|
Liều
|
Thời gian điều trị
|
- Giun đũa
- Giun kim*
- Giun móc
- Giun tóc
|
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi
|
400mg
(2 viên 200mg)
|
Liều duy nhất
|
Trẻ em 1 - 2 tuổi
|
200mg
(1 viên 200mg)
|
Liều duy nhất
|
Tác dụng phụ
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm: Phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa và nổi mày đay.
Rối loạn hệ thần kinh
Không phổ biến: Đau đầu và chóng mặt
Rối loạn dạ dày ruột
Không phổ biến: Các triệu chứng đường tiêu hóa trên (như đau thượng vị hoặc đau bụng, buồn nôn, nôn) và tiêu chảy.
Rối loạn gan mật
Hiếm: Tăng men gan
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc (albendazole hoặc tá dược).
Không nên dùng trong thai kỳ hoặc cho những phụ nữ nghi có thai.
Thận trọng khi sử dụng
Để tránh sử dụng thuốc trong lúc mới có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên bắt đầu dùng thuốc trong tuần đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi xét nghiệm thai âm tính.
Điều trị với zentel có thể không điều trị được nang ấu trùng sán lợn trong hệ thần kinh trung ương mắc từ trước, đặc biệt ở những vùng nhiễm sán cao.
Bệnh nhân có thể có một số triệu chứng về thần kinh như co giật, tăng áp lực nội sọ và các dấu hiệu khu trú gây ra do phản ứng viêm khi các ký sinh trong não bị chết. Các triệu chứng này có thể xuất hiện sớm sau khi điều trị, khi đó nên bắt đầu ngay liệu pháp steroid và chống co giật thích hợp.
Tương tác thuốc
Đã ghi nhận praziquantel làm tăng nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của albendazole trong huyết tương.
Ritonavir, phenytoin, carbamazepine và phenobarbital có thể làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của albendazole, albendazole sulfoxide, trong huyết tương. Chưa biết rõ sự liên quan lâm sàng của tác động) này, tuy nhiên đã thấy hiệu quả giảm, đặc biệt trong điều trị nhiễm giun sán toàn thân. Bệnh nhân nên được theo dõi hiệu quả và có thể phải thay thế mức liều điều trị hoặc thay thế liệu pháp điều trị.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Chưa có bình luận