Thành phần
Paroxetin 20 mg.
Chỉ định
Bệnh trầm cảm nặng.
Các dạng rối loạn lo âu như bệnh lo âu xã hội (còn gọi là chứng ám ảnh xã hội) hay các rối loạn lo âu phổ biến.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
Rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống.
Rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
Liều dùng
Theo chỉ định của bác sĩ hoặc tham khảo liều sau: Mỗi ngày uống 1 liều duy nhất.
- Trầm cảm, rối loạn lo âu: 20 mg/ngày, tăng từng mức liều 10 mg/ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, tối đa 50 mg/ngày.
- Ám ảnh cưỡng chế, rối loạn hoảng loạn: 40 mg/ngày, nên bắt đầu ở mức 20 mg và tăng dần 10 mg/lần đến liều khuyến cáo, nhiều bệnh nhân có đáp ứng điều trị ở mức 60 mg.
Tác dụng phụ
Rất thường gặp: buồn nôn.
Thường gặp: Tăng nồng độ cholesterol, giảm thèm ăn, ngủ gà, mất ngủ, kích động, chóng mặt, run, nhức đầu, rối loạn thị giác, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, rối loạn sinh dục, suy nhược, tăng cân.
Ít gặp: chảy máu bất thường, chủ yếu ở da và niêm mạc, lú lẫn, ảo giác, giãn đồng tử, tăng hoặc hạ huyết áp tạm thời, hạ huyết áp tư thế, nổi mẩn da, ngứa, giữ nước tiểu, tiểu không tự chủ.
Hiếm gặp: Giảm natri huyết, được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi và đôi khi do hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH), phản ứng kích thích quá mức, lo âu, mất nhăn cách, cơn hoảng loạn, chứng ngồi nằm không yên, co giật, nhịp tim chậm, tăng men gan, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, đau khớp, đau cơ.
Chống chỉ định
-
Bệnh nhân quá mẫn với paroxetin hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
-
Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO).
-
Dùng phối hợp với thioridazin hoặc pimozid.
Thận trọng khi sử dụng
Không nên dùng chung paroxetin với IMAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi kết thúc điều trị với IMAO. Vì vậy việc điều trị nên được khởi đầu một cách thận trọng và tăng liều từ từ cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn. Tương tự không dùng IMAO trong vòng 2 tuần kể từ ngày ngưng điều trị với paroxetin.
Triệu chứng thiếu thuốc sau khi ngưng điều trị với paroxetin: nguy cơ xuất hiện các triệu chứng thiếu thuốc có thể tùy thuộc vào thời gian điều trị và liều điều trị và mức độ giảm liều. Một số triệu chứng thiếu thuốc đã được báo cáo gồm chóng mặt, rối loạn cảm giác (như dị cảm, cảm giác sốc điện và ù tai), rối loạn giấc ngủ, kích thích hay lo âu, buồn nôn, run, lú lẫn, đổ mồ hôi, nhức đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực... Các triệu chứng này thường từ nhẹ đến trung bình, tuy nhiên có thể nặng hơn ở một vài bệnh nhân, vì vậy, khi ngưng điều trị với paroxetin nên giảm liều một cách từ từ trong khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng tùy theo nhu cầu của người bệnh.
Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, nên dùng thận trọng paroxetin trên các bệnh nhân có bệnh sử ám ảnh cưỡng chế.
Ngoài ra, nên dùng paroxetin thận trọng trong các trường hợp sau:
Tim mạch: paroxetin không gây ra những thay đổi đáng kể về huyết áp, nhịp tim, và ECG. Tuy nhiên, đối với tất cả các thuốc tác động tâm thần được khuyến cáo cần thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân bệnh tim mạch.
Động kinh: cũng như với các thuốc chống trầm cảm khác, nên sử dụng thận trọng paroxetin ở các bệnh nhân động kinh.
Co giật: tỉ lệ toàn bộ của các cơn co giật là dưới 0,1% xảy ra ở các bệnh nhân điều trị với paroxetin, do đó cần ngưng điều trị paroxetin ở các bệnh nhân có xuất hiện các cơn co giật.
Liệu pháp sốc điện (EC): có rất ít kinh nghiệm khi dùng kèm paroxetin với liệu pháp sốc điện.
Hội chứng serotonin/hội chứng ác tính do thuốc an thần: trong một số rất ít các trường hợp có thể xảy ra hội chứng serotonin hay hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến sử dụng paroxetin, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc tăng tiết serotonin và/hoặc thuốc an thần khác. Vì các hội chứng này có thể gây ra các tình trạng đe dọa đến tính mạng, nên ngưng điều trị với paroxetin nếu có các tình huống này xảy ra (đặc trưng bởi một nhóm các triệu chứng như sốt cao, co cứng, co giật cơ, cáu gắt, kích động quá mức...) và nên bắt đầu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không nên dùng chung paroxetin với các tiền chất của serotonin (như L-tryptophan, oxitriptan) do nguy cơ xảy ra hội chứng tăng tiết serotonin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Điều trị với paroxetin không cho thấy có ảnh hưởng đến tinh thần hay kỹ năng vận động, tuy nhiên cũng như tất cả các thuốc có tác động đến trí tuệ, bệnh nhân nên được lưu ý về khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mặc dù paroxetin không làm tăng sự suy yếu về kỹ năng vận động và tinh thần, không khuyến cáo dùng chung paroxetin với rượu.
Thời kỳ mang thai
Mặc dù các nghiên cứu trên súc vật không cho thấy có bất kỳ tác hại gây quái thai hoặc gây độc nào cho phôi thai, tuy nhiên độ an toàn của paroxetin ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Do đó khuyến cáo không sử dụng paroxetin cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích điều trị cao hơn các nguy hại có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú
Khuyến cáo không sử dụng paroxetin cho phụ nữ đang nuôi con bù trừ khi lợi ích điều trị cao hơn các nguy hại có thể xảy ra.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Chưa có bình luận