Hoạt chất: Risperidone 2mg
Xuất xứ | Ý |
Thương hiệu | Janssen |
Qui cách | Hộp 60 viên |
Số lượng |
|
Risperidone 2mg
Điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
Điều trị các đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực I (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM IV).
Điều trị ngắn hạn triệu chứng (lên tới 6 tuần) các hành vi gây hấn trường diễn trong rối loạn cư xử ở trẻ nhỏ từ 5 tuổi và thanh thiếu niên* bị thiểu năng trí tuệ hoặc chậm phát triển trí tuệ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV ở những người gây hấn dữ dội hoặc những hành vi đập phá khác yêu cầu điều trị dược lý. Điều trị dược lý nên là một phần không thể thiếu của một chương trình điều trị toàn diện hơn, bao gồm can thiệp tâm lý xã hội và giáo dục. Risperidone được khuyến cáo nên được kê toa bởi chuyên gia thần kinh trẻ em và chuyên gia tâm thần cho thanh thiếu niên và trẻ em hoặc những thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn cư xử ở trẻ em và thanh thiếu niên.
(*Đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 50kg, viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành trên thị trường không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều).
Điều trị tính dễ bị kích thích liên quan tới chứng tự kỷ, bao gồm các triệu chứng gây hấn với người khác, chủ tâm gây thương tích, cơn thịnh nộ giận dữ và thay đổi tính khí thất thường.
Bệnh tâm thần phân liệt
Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác sang Risperdal: khi điều kiện trị liệu thích hợp, nên ngưng dần dần sự điều trị trước đó trong khi bắt đầu điều trị bằng Risperdal. Cũng như vậy, trong điều kiện trị liệu thích hợp khi chuyển bệnh nhân đang dùng các thuốc chống loạn thần có tác dụng chậm sang Risperdal, thì nên bắt đầu dùng Risperdal thay cho lần tiêm tiếp theo. Nhu cầu cho việc tiếp tục dùng những thuốc chống Parkinson nên được đánh giá lại định kỳ.
Người lớn: Risperdal có thể được dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày.
Nên khởi đầu dùng Risperdal với liều 2 mg/ngày. Nên tăng liều lên 4 mg vào ngày thứ hai và có thể duy trì điều trị bằng liều này, hoặc liều duy trì có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh nếu cần. Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liều 4 - 6 mg mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, giai đoạn chỉnh liều chậm hơn và liều khởi đầu, liều duy trì thấp hơn có thể phù hợp.
Liều trên 10 mg/ngày không thấy có hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những triệu chứng ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16 mg/ngày chưa được đánh giá, do đó không nên dùng liều cao hơn mức này.
Benzodiazepine có thể được phối hợp thêm với Risperdal nếu cần có thêm tác dụng an thần.
Các đối tượng đặc biệt
Người lớn tuổi (65 tuổi trở lên): liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1 - 2 mg x 2 lần/ngày.
Thanh thiếu niên: liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg/ngày, ngày dùng một lần vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày trong khoảng ≥ 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 3 mg/ngày. Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 1 mg đến 6 mg/ngày. Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
Chưa có kinh nghiệm về điều trị tâm thần phân liệt ở trẻ em dưới 13 tuổi.
Điều trị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực
Người lớn: Risperdal nên được uống 1 lần trong ngày, khởi đầu với liều 2 hoặc 3 mg. Nếu cần sự tăng liều, nên được thực hiện sau 24 giờ và tăng 1 mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được ghi nhận trong khoảng liều dao động từ 1 - 6 mg/ngày.
Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Trẻ em và thanh thiếu niên: liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg/ngày, ngày dùng một lần vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày trong khoảng ≥ 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 2,5 mg/ngày. Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 0,5 mg đến 6 mg/ngày. Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Không có kinh nghiệm điều trị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực ở trẻ em dưới 10 tuổi.
Rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên
Với bệnh nhân ≥ 50 kg: nên khởi đầu với liều 0,5 mg (1 lần/ngày). Khi cần, tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,5 mg/ngày nhưng không chỉnh liều sớm hơn 48 giờ. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 1 mg (1 lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,5 mg (1 lần/ngày) trong khi một số khác cần đến 1,5 mg (1 lần/ngày).
Với bệnh nhân < 50kg: viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều.
Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng liên tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên diễn tiến bệnh.
Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này cho trẻ dưới 5 tuổi.
Tính dễ bị kích thích liên quan đến chứng tự kỷ
Trẻ em & thanh thiếu niên: viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều đối với bệnh nhân < 20 kg.
Liều dùng Risperdal phải được kê toa cụ thể theo nhu cầu và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Nên khởi đầu với liều 0,5 mg/ngày cho bệnh nhân có cân nặng ≥ 20 kg.
Vào ngày điều trị thứ 4 có thể tăng liều thêm 0,5 mg cho bệnh nhân ≥ 20 kg.
Liều này nên được duy trì và sự đáp ứng nên được đánh giá và khoảng ngày 14. Chỉ xem xét tăng thêm liều điều trị ở những bệnh nhân không đạt được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sự tăng liều có thể thực hiện mỗi ≥ 2 tuần ở mức 0,5 mg cho bệnh nhân nặng ≥ 20 kg.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng liều dùng tối đa trong ngày không vượt quá 1,5 mg ở bệnh nhân nặng < 20 kg; 2,5 mg ở bệnh nhân nặng ≥ 20 kg; hay 3,5 mg ở bệnh nhân nặng > 45 kg. Liều dưới 0,25 mg/ngày không cho thấy có hiệu quả trong các nghiên cứu lâm sàng.
Liều của Risperdal cho bệnh nhân nhi có rối loạn tự kỷ (tổng liều mg/ngày) |
||||
Cân nặng |
Ngày 1 - 3 |
Ngày 4 - 14+ |
Mức độ tăng liều nếu cần thiết |
Khoảng liều |
≥ 20 kg |
0,5 mg |
1,0 mg |
+0,5 mg mỗi > 2 tuần |
1,0 - 2,5 mg* |
*Bệnh nhân nhi nặng trên 45 kg có thể cần liều cao hơn, liều tối đa được nghiên cứu là 3,5 mg/ngày. |
Risperdal có thể uống 1 - 2 lần/ngày.
Với những bệnh nhân nhi bị buồn ngủ, có thể chuyển cách dùng từ 1 lần/ngày sang 1 lần/ngày uống trước khi ngủ hay 2 lần/ngày.
Một khi đáp ứng lâm sàng đã đạt được và duy trì, có thể xem xét để giảm dần liều nhằm đạt được sự cân bằng tối ưu giữa hiệu quả và sự an toàn.
Chưa đủ kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi.
Ở bệnh nhân suy gan và suy thận: bệnh nhân suy thận có suy giảm độ thanh thải phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần hơn ở người lớn bình thường. Ở bệnh nhân có suy giảm chức năng gan, nồng độ risperidone tự do trong huyết tương gia tăng.
Bất kể với chỉ định nào, liều khởi đầu và các liều tiếp theo phải được giảm đi một nửa, và quá trình chỉnh liều phải chậm hơn ở những bệnh nhân có suy gan, suy thận.
Risperdal phải được dùng một cách thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này.
Lưu ý: liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các phản ứng có hại của thuốc thường gặp nhất (tỷ lệ ≥ 10%) được báo cáo là: hội chứng Parkinson, an thần/buồn ngủ, đau đầu và mất ngủ.
Risperdal được chống chỉ định đối với những bệnh nhân quá mẫn với thuốc.
Bệnh nhân lớn tuổi có sa sút trí tuệ
Tỉ lệ tử vong chung: bệnh nhân lớn tuổi có sa sút trí tuệ được điều trị với thuốc chống loạn thần không điển hình có gia tăng tỉ lệ tử vong so với giả dược theo phân tích gộp 17 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với các thuốc chống loạn thần không điển hình bao gồm cả Risperdal. Ở các nghiên cứu Risperdal có đối chứng với giả dược, tỉ lệ tử vong là 4,0% ở nhóm điều trị Risperdal, so với 3,1% ở nhóm điều trị với giả dược. Khoảng tuổi trung bình của những bệnh nhân tử vong là 86 tuổi (khoảng 67 - 100 tuổi).
Dùng cùng lúc với furosemide: cũng trong các nghiên cứu Risperdal có so sánh với giả dược ở người lớn tuổi có sa sút trí tuệ, những bệnh nhân được điều trị với furosemide và risperidone, có tỉ lệ tử vong cao hơn (7,3%, tuổi trung bình 89 tuổi, khoảng tuổi 75 - 97 tuổi) so với điều trị risperidone đơn thuần (3,1%, tuổi trung bình 84, khoảng tuổi 70 - 96) hay dùng furosemide đơn thuần (4,1%, tuổi trung bình 80, khoảng tuổi 67 - 90). Sự gia tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân được điều trị bằng furosemide kèm risperidone được ghi nhận ở 2 trong 4 thử nghiệm lâm sàng.
Không có cơ chế sinh bệnh học nào được xác định rõ ràng để giải thích điều này và không có nguyên nhân gây chết được ghi nhận. Tuy nhiên, thận trọng phải được đặt ra và việc cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự phối hợp thuốc này phải được xem xét kỹ trước khi quyết định dùng. Không có sự gia tăng tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc lợi tiểu khác phối hợp với risperidone. Bất kể việc điều trị như thế nào, sự mất nước là một nguy cơ cao cho tử vong và vì thế cần phải tránh mất nước một cách cẩn thận ở những bệnh nhân lớn tuổi kèm sa sút trí tuệ.
Tác dụng phụ lên mạch máu não (CAE): trong những thử nghiệm có so sánh với giả dược ở người lớn tuổi có sa sút trí tuệ, tỉ lệ tác dụng phụ trên mạch máu não (tai biến mạch máu não và thiếu máu cục bộ thoáng qua) kể cả tử vong ở bệnh nhân được điều trị bằng Risperdal cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược (tuổi trung bình là 85 tuổi: từ 73 - 97 tuổi).
Hạ huyết áp tư thế:
Do tác dụng chẹn alpha của risperidone, chứng hạ huyết áp (tư thế đứng) có thể xảy ra, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu. Chứng hạ huyết áp có ý nghĩa trên lâm sàng đã được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường khi risperidone được dùng cùng với thuốc điều trị tăng huyết áp. Risperdal nên được dùng thận trọng đối với những bệnh nhân được biết có bệnh về tim mạch (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền, mất nước, giảm thể tích máu hoặc bệnh mạch máu não) và liều dùng nên được điều chỉnh từ từ như đã được khuyến cáo (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Nên xem xét việc giảm liều nếu hạ huyết áp xảy ra.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt:
Các biến cố giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo với những thuốc chống loạn thần, bao gồm cả Risperdal. Mất bạch cầu hạt rất hiếm (<1/10000 bệnh nhân) trong các nghiên cứu sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Bệnh nhân có tiền sử giảm bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng hoặc dùng các thuốc gây nên giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính phải được theo dõi trong những tháng đầu điều trị và phải cân nhắc ngừng ngay Risperdal khi có dấu hiệu giảm bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng mà không phải do các nguyên nhân khác.
Bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính có ý nghĩa lâm sàng phải được theo dõi chặt chẽ tình trạng sốt hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng và được điều trị ngay lập tức nếu các dấu hiệu này xảy ra. Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1×109/L) phải dừng Risperdal và theo dõi số lượng bạch cầu đến khi bình thường.
Huyết khối tĩnh mạch:
Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải cho VTE, nên tất cả các yếu tố nguy cơ có thể có của VTE phải được phát hiện trước và trong quá trình điều trị Risperdal và có các biện pháp phòng ngừa.
Rối loạn vận động muộn/triệu chứng ngoại tháp:
Những thuốc có tính chất đối kháng thụ thể dopamine có liên quan với việc gây ra rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi: các cử động nhịp nhàng không tự ý, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc ở mặt. Đã có báo cáo rằng sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp là một yếu tố nguy cơ cho việc phát triển rối loạn vận động muộn. Nếu những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xảy ra, việc ngừng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần nên được xem xét.
Hội chứng thần kinh ác tính của thuốc an thần kinh:
Hội chứng thần kinh ác tính do các thuốc an thần kinh, đặc trưng bởi sốt cao, co cứng cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase huyết thanh đã được báo cáo xảy ra với các thuốc chống loạn thần. Dấu hiệu đi kèm có thể bao gồm myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Trong trường hợp này tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Risperdal, nên ngưng sử dụng.
Bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ thể Lewy:
Bác sĩ cần phải cân nhắc nguy cơ so với ích lợi của thuốc khi kê toa những thuốc chống loạn thần, kể cả Risperdal, đối với bệnh nhân Parkinson hay sa sút trí tuệ thể Lewy (DLB, Dementia Lewy Bodies) vì cả 2 nhóm có thể có nguy cơ cao bị Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh cũng như tăng độ nhạy cảm với liệu pháp chống loạn thần. Sự biểu lộ tăng nhạy cảm có thể bao gồm: lú lẫn, lơ mơ, không ổn định tư thế với việc thường xuyên ngã, cộng với các triệu chứng ngoại tháp.
Tăng đường huyết và đái tháo đường:
Tăng đường huyết, đái tháo đường và làm nặng lên bệnh đái tháo đường sẵn có đã được ghi nhận trong quá trình điều trị với Risperdal. Ở một vài trường hợp, sự gia tăng trọng lượng cơ thể trước đó đã được báo cáo có thể là một yếu tố thúc đẩy. Sự liên quan với tình trạng nhiễm toan ceton đã được báo cáo rất hiếm và hiếm gặp với hôn mê do đái tháo đường. Việc theo dõi lâm sàng thích hợp được khuyến cáo phù hợp với các hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần không điển hình nào, bao gồm cả Risperdal, cần được theo dõi các triệu chứng tăng đường huyết (như là ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân bị đái tháo đường phải được theo dõi thường xuyên để phát hiện sự mất kiểm soát đường huyết.
Tăng cân:
Tăng cân nhiều đã được báo cáo. Nên theo dõi cân nặng khi sử dụng Risperdal.
Khoảng QT:
Cũng giống như các thuốc chống loạn thần khác, phải thận trọng khi kê đơn Risperdal cho những bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp tim, những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, và những bệnh nhân dùng cùng với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT.
Chứng cương dương vật:
Những thuốc chẹn alpha-adrenergic đã được báo cáo gây nên chứng cương dương vật. Triệu chứng này đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng Risperdal trong các khảo sát sau khi đưa thuốc ra thị trường (xem mục Tác dụng phụ).
Điều hòa nhiệt độ cơ thể:
Mất khả năng làm giảm nhiệt độ trung tâm cơ thể là đặc tính của các thuốc chống loạn thần. Cần có các biện pháp chăm sóc thích hợp đối với bệnh nhân được kê Risperdal trong các tình trạng có thể làm tăng nhiệt độ trung tâm cơ thể, ví dụ: tập thể dục quá mức, tiếp xúc với nguồn nhiệt quá nóng, đang dùng kèm các thuốc kháng cholinergic, hoặc bệnh nhân bị mất nước.
Tác động chống nôn:
Tác động chống nôn đã thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với risperidone. Tác động này, nếu xảy ra trên người, có thể che mờ các dấu hiệu và triệu chứng quá liều của 1 số thuốc nhất định hoặc các bệnh như tắc ruột, hội chứng Reye và u não.
Co giật:
Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, Risperdal phải được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc trong các điều kiện có khả năng làm giảm ngưỡng co giật.
Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật:
Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật (IFIS) được quan sát thấy trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân được điều trị với thuốc có tác động đối vận với α1 – adrenergic, bao gồm Risperdal (xem phần Tác dụng ngoại ý).
IFIS có thể làm tăng nguy cơ biến chứng về mắt trong và sau phẫu thuật. Việc dùng thuốc có tác động đối vận với α1-adrenergic hiện tại hoặc trước đây cần được bác sĩ phẫu thuật nhãn khoa biết trước khi làm phẫu thuật. Lợi ích tiềm tàng của việc ngưng liệu pháp điều trị với chẹn α1 trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể chưa thể xác định và nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc ngưng liệu pháp điều trị chống loạn thần.
Khác: Xem phần “Liều lượng và cách dùng – Tâm thần phân liệt” để biết liều dùng cụ thể ở người lớn tuổi, phần “Liều lượng và cách dùng – Hưng cảm do rối loạn lưỡng cực” ở người lớn tuổi bị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực, phần “Liều lượng và cách dùng – Rối loạn cư xử và hành vi phá hoại khác” cho trẻ em có rối loạn cư xử và hành vi phá hoại, phần “Liều lượng và cách dùng – Tự kỷ” cho bệnh nhân suy gan, suy thận.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Risperdal có thể ảnh hưởng đến những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần. Do đó, những bệnh nhân đang dùng Risperdal được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết rõ sự nhạy cảm của họ.
Thời kỳ mang thai
Độ an toàn của Risperdal khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Mặc dù qua thử nghiệm trên động vật, risperidone không cho thấy độc tính trực tiếp trên sự sinh sản, một số tác dụng gián tiếp qua trung gian của prolactin và hệ thần kinh trung ương đã được ghi nhận. Tác động gây quái thai của risperidone không được ghi nhận ở bất cứ nghiên cứu nào. Trẻ sơ sinh phơi nhiễm các thuốc chống loạn thần (bao gồm cả Risperdal) trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ có triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng “cai thuốc” ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau sau khi sinh. Những triệu chứng này ở trẻ sơ sinh bao gồm kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, khó thở, hoặc khó bú. Do đó, chỉ nên dùng Risperdal trong lúc mang thai nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ. Nếu cần ngừng thuốc trong thai kỳ, không nên ngừng đột ngột.
Thời kỳ cho con bú
Ở những nghiên cứu trên động vật, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bài tiết qua sữa. Điều này cũng đã được xác định trên người, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, phụ nữ đang dùng Risperdal không nên cho con bú.
Tương tác liên quan đến dược lực học
Thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương và alcohol:
Do Risperdal có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương vì vậy nên thận trọng khi dùng với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương hoặc alcohol.
Levodopa và chất đối kháng dopamine:
Risperdal có thể đối kháng tác động của Levodopa và các chất đồng vận dopamine khác.
Thuốc có tác dụng hạ huyết áp:
Sau khi thuốc đưa ra thị trường, nhận thấy có hạ huyết áp rõ rệt trên lâm sàng khi dùng cùng với thuốc điều trị tăng huyết áp.
Thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT:
Thận trọng khi kê đơn Risperdal với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT.
Tương tác liên quan đến dược động học
Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của Risperdal:
Risperidone được chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, và một phần nhỏ qua CYP3D4. Cả risperidone và hoạt chất chuyển hóa còn hoạt tính 9-hydroxy-risperidone đều là chất nền của P-glycoprotein (P-gp). Các chất làm thay đổi hoạt động của CYP2D6, hoặc chất ức chế mạnh CYP3D4 và/hoặc hoạt tính của P-gp, có thể ảnh hưởng đến dược động học phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Thuốc ức chế mạnh CYP2D6:
Dùng đồng thời Risperdal với các thuốc ức chế mạnh CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone, nhưng ít ảnh hưởng trên phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần. Liều cao của các chất ức chế mạnh CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone (ví dụ: paroxetine, xem bên dưới). Khi dùng đồng thời paroxetine hoặc chất ức chế mạnh CYP2D6 khác, đặc biệt là ở liều cao, lúc bắt đầu hoặc lúc ngừng sử dụng, thì bác sĩ nên đánh giá lại liều của Risperdal.
Chất ức chế CYP3A4 và hoặc chất ức chế P-gp:
Dùng đồng thời Risperdal với chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sĩ nên đánh giá lại liều của Risperdal khi dùng đồng thời itraconazole hoặc chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngưng sử dụng.
Chất cảm ứng CYP3A4 và/hoặc P-gp:
Dùng đồng thời Risperdal với chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sĩ nên đánh giá lại liều của Risperdal khi dùng đồng thời carbamazepine hoặc chất cảm ứng CYP3A4 và/hoặc P-gp ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngưng sử dụng.
Thuốc gắn kết cao với protein:
Khi Risperdal được uống cùng với các thuốc gắn kết cao với protein thì không có sự thế chỗ lẫn nhau có ý nghĩa về mặt lâm sàng của bất cứ thuốc nào từ protein huyết tương.
Khi sử dụng đồng thời, nên xem xét thông tin về con đường chuyển hóa và có thể điều chỉnh liều nếu cần.
Đối tượng trẻ em:
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người trưởng thành. Các kết quả nghiên cứu tương đương trên bệnh nhân nhi là chưa được biết tới.
Các thuốc chống virus:
Các chất ức chế protease: Không có sẵn nghiên cứu chính thức nào; tuy nhiên vì ritonavir là chất ức chế mạnh CYP3A4 và là chất ức chế yếu CYP2D6 nên các chất ức chế ritonavir và ritonavir-boosted protease có tiềm năng làm tăng nồng độ phần hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Thuốc chẹn beta:
Một vài thuốc chẹn beta có thể làm tăng nồng độ huyết tương của risperidone nhưng không tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Ức chế kênh Calci:
Verapamil (chất ức chế trung bình CYP3A4 và ức chế P-gp) làm tăng nồng độ huyết tương của risperidone và phần chất có hoạt tính chống loạn thần.
Digitalis Glycoside:
Risperidone không cho thấy ảnh hưởng liên quan lâm sàng tới dược động học của digoxin.
Thuốc lợi tiểu:
Furosemide: xem phần Cảnh báo về tỷ lệ tử vong tăng ở bệnh nhân lớn tuổi bị sa sút trí tuệ khi uống đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Các thuốc dạ dày ruột:
Các chất đối kháng thụ thể H2: cimetidine và ranitidine là 2 chất ức chế yếu CYP2D6 và CYP3A4, làm tăng sinh khả dụng của risperidone ở mức không đáng kể, chỉ ở phần hoạt tính chống loạn thần.
Lithium:
Risperidone không thể hiện ảnh hưởng liên quan tới lâm sàng trên dược động học của lithium.
SSRI và thuốc chống trầm cảm 3 vòng
Fluoxetine (chất ức chế CYP2D6 mạnh) làm tăng nồng độ huyết tương của risperidone nhưng ảnh hưởng mức độ ít hơn đối với phần hoạt tính chống loạn thần.
Paroxetine (chất ức chế CYP2D6 mạnh) làm tăng nồng độ huyết tương của risperidone, nhưng ở liều đến 20 mg/ngày, ảnh hưởng mức độ ít hơn đối với phần có hoạt tính chống loạn thần. Tuy nhiên, liều paroxetine cao hơn có thể làm tăng nồng độ của phần hoạt tính chống loạn thần risperidone.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm tăng nồng độ risperidone nhưng không tăng phần hoạt tính chống hướng thần. Amitriptyline không ảnh hưởng tới dược động học của risperidone hoặc phần hoạt tính chống loạn thần.
Sertraline (chất ức chế yếu CYP2D6) và fluvoxamine (chất ức chế yếu CYP3A4) ở liều 100 mg/ngày không liên quan tới sự thay đổi đáng kể nào về mặt lâm sàng đối với nồng độ phần hoạt tính chống loạn thần risperidone. Tuy nhiên, liều cao hơn 100 mg/ngày của sertraline hoặc fluvoxamine có thể làm tăng nồng độ của phần chất hoạt tính chống loạn thần risperidone.
Bảo quản nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
0 sao trung bình của 0 đánh giá.
Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ chuyên viên y khoa cần tìm hiểu về sản phẩm
Thông tin mô tả tại đây chỉ mang tính chất trợ giúp người đọc hiểu hơn về sản phẩm, không nhằm mục đích quảng cáo.
Các sản phẩm kê đơn không được phép mua online, chỉ được mua khi có đơn thuốc từ bác sĩ.
Đăng ký nhận thông tin khuyến mãi
Chưa có bình luận