Thành phần
Quetiapine 50mg
Công dụng
- Điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực bằng cách sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc có liên quan khác.
- Điều trị trầm cảm, thường kết hợp với các thuốc chống trầm cảm.
Liều dùng
Điều trị tâm thân phân liệt:
Nên uống quetiapin 2 lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh liều theo liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg/ ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 mg/ ngày.
Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực:
Nên uống quetiapin 2 lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Đơn trị liệu hay điều trị hỗ trợ cho các thuốc ổn định trạng thái tâm thần, tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dần lên đến 800 mg/ ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg/ ngày. Liều thông thường có hiệu quả điều trị là 400 - 800 mg/ ngày.
Người cao tuổi:
Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Bệnh nhân cao tuổi nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trì, thường thấp hơn liều đạt hiệu quả điều trị ở bệnh nhân trẻ tuổi.
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Tính an toàn vả hiệu quả của quetiapin đối với trẻ em và trẻ vị thành niền chưa được đánh giá.
Bệnh nhân suy gan và suy thận:
Độ thanh thải quetiapin đường uống giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Quetiapin được chuyển hóa chủ yếu ở gan, và đo đó nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan. Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
- Thấy có biểu hiện tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng và khó tiêu.
- Bị ngất, hội chứng an thần kinh ác tính, bị giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và phù ngoại biên có thể xảy ra.
- Tác dụng phụ rất thường gặp (ADR ≥ 10%):
- Rối loạn chức năng hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ.
Thường gặp
- Bị rối loạn chức năng hệ thần kinh: ngất.
- Rối loạn chức năng hệ hô hấp, ngực và trung thất: viêm mũi.
- Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu.
- Rối loạn chức năng tim: nhịp tim nhanh.
- Rối loạn chức năng mạch máu: hạ huyết áp thế đứng.
- Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa: khô miệng, táo bón, khó tiêu.
- Tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân: suy nhược nhẹ, phù ngoại biên.
- Cận lâm sàng: tăng cân, tăng transaminase huyết thanh (ALT, AST).
- Giảm bạch cầu trung tính.
- Đường huyết tăng đến mức bệnh lý.
Ít gặp
- Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: tăng bạch cầu đa nhân ái toan.
- Rối loạn chức năng hệ miễn dịch: quá mẫn.
- Cận lâm sàng: tăng gamma-GT4, tăng triglycerid huyết thanh tại thời điểm bất kỳ, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL-C)
- Rối loạn chức năng hệ thần kinh: co giật, hội chứng chân run.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định
Thuốc Quritoz 50 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng
Giảm bạch cầu trung tính:
Giảm bạch cầu trung tính nặng (<0,5 x 109/L) hiếm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng trong 2 tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có liên hệ rõ rệt với liều dùng. Các yếu tố nguy cơ có thể gây giảm bạch cầu tung tính gồm: bạch cầu thấp trước đó, tiền sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc. Ngưng dùng quetiapin khi bệnh nhân có bạch cầu trung tính < 1,0 x 109/L. Nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng, lượng bạch cầu trung tính ở bệnh nhân này cho đến khi vượt qua 1,5 x 109/L.
Tăng glucose máu và chứng tăng đường huyết bệnh lý:
Đã ghi nhận tăng glucose máu ở bệnh nhân dùng quetiapin mặc dù mối quan hệ chưa được thiết lập. Bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường cần được theo dõi các cơn kịch phát có thể xảy ra.
Bệnh tim mạch:
Quetiapin nên được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân đã biết có mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể gây tụt huyết áp. Quetapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều chỉnh liều ; thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi hơn. Trong các thử nghiệm lâm sàng, quetiapin không liên quan đến sự tăng kéo dài khoảng QT. Tuy nhiên, cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi kê toa quetiapin đồng thời với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Co giật:
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có khác biệt về tần suất động kinh giữa nhóm bệnh nhân sử dụng quetiapin và nhóm dùng giả được. Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh. Rối loạn vận động tự ý muộn: Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, quetiapin có thể gây rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng, rối loạn vận động muộn nào, nên xem xét giảm liều hay ngưng thuốc quetiapin.
Hội chứng ác tinh do thuốc an thần:
Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase. Trong trường hợp này , nên ngưng quetiapin và điều trị thích hợp.
Phản ứng do ngưng thuốc đột ngột:
Các triệu chứng buồn nôn, nôn và mất ngủ rất hiếm gặp khi ngưng đột ngột các thuốc chống loạn thần. Tái phát các triệu chứng tâm thần cũng có thể xảy ra, và sự xuất hiện các rối loạn vận động không chủ ý (như chứng không ngồi yên, chứng loạn trương lực cơ và rối loạn vận động) đã được ghi nhận. Vì vậy, nên ngừng thuốc từ từ.
Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ:
Quetiapin chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ. Trong một phân tích tổng hợp (meta-analysis) cho các thuốc chống loạn thần không điển hình, đã có báo cáo tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ so với giả dược.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quetiapin có thể gây buồn ngủ, bệnh nhân cần thận trọng khi vận hành máy và lái xe.
Thời kỳ mang thai
Hiệu quả và tính an toàn của quetiapin đối với phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa rõ mức độ tiết quetiapin vào sữa mẹ. Do đó phụ nữ nên ngưng cho con bú khi đang sử dụng quetiapin.
Tương tác thuốc
Rượu: gia tăng nguy cơ buồn ngủ, hạ huyết áp thế đứng.
Các chất cảm ứng men CYP 3A4 như phenytoin, carbamazepin: giảm nồng độ quetiapin trong huyết tương.
Các chất ức chế men CYP 3A4 như ketoconazol, erythromycin: tăng nồng độ quetiapin trong huyết tương.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 °C.
Chưa có bình luận