Thành phần
Thành phần hoạt chất: Metformin hydrochloride.
Công dụng
Điều trị bệnh đái tháo đường ở người lớn typ 2, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không thể kiểm soát nồng độ đường huyết thỏa đáng. Metformin có thể sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc với insulin.
3. Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng
Metformin STELLA 1000 mg được sử dụng bằng đường uống cùng với bữa ăn hoặc sau khi ăn.
Liều dùng
- Liều khuyến cáo: Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500 mg, 1 lần/ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
- Đơn trị liệu và kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác:
+ Nên uống Metformin STELLA 1000mg 1 lần/ngày vào bữa ăn tối ở liều khuyến cáo tối đa 2 viên/ngày.
+ Metformin STELLA 1000 mg được dùng như là một liệu pháp duy trì cho bệnh nhân đang điều trị với metformin hydrochloride 1000 mg hoặc 2000 mg. Khi chuyển đổi, liều hàng ngày của viên nén metformin phóng thích kéo dài nên tương đương với liều hàng ngày của metformin hydrochloride hiện đang dùng.
+ Ở bệnh nhân đã điều trị với Metformin hydrochloride ở liều trên 2000 mg/ngày, không khuyến cáo chuyển sang dùng viên nén metformin phóng thích kéo dài.
+ Đối với bệnh nhân mới dùng metformin hydrochloride: Liều khởi đầu thông thường của viên nén metformin phóng thích kéo dài là 500 mg x 1 lần/ngày (dùng chế phẩm khác phù hợp với liều này) vào bữa ăn tối. Sau 10 - 15 ngày, nên điều chỉnh liều dựa vào kết quả đo đường huyết. Việc tăng hiệu từ từ có thể cải thiện khả năng dung nạp qua đường tiêu hóa.
+ Nếu không kiểm soát được đường huyết khi dùng viên nén metformin phóng thích kéo dài 1 lần/ngày ở liều tối đa 2000 mg/ngày nên xem xét chế độ liều 2 lần/ngày (1 viên metformin STELLA 1000mg x 2 lần/ngày), cả hai liều dùng cùng với thức ăn vào các bữa ăn sáng và tối. Nếu vẫn không kiểm soát được đường huyết, bệnh nhân có thể chuyển sang viên nén metformin thông thường với liều tối đa là 3000 mg/ngày.
+ Trong trường hợp chuyển từ thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: Nên bắt đầu điều chỉnh liều với viên nén metformin 500 mg phóng thích kéo dài (dùng chế phẩm khác phù hợp với liều này) trước khi chuyển sang Metformin STELLA 1000 mg như đã chỉ định ở trên.
- Kết hợp với insulin: Có thể dùng liệu pháp phối hợp metformin hydrochloride và insulin để kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của viên nén metformin phóng thích kéo dài là 500 mg x 1 lần/ngày (dùng chế phẩm khác phù hợp với liều này) vào bữa ăn tối, còn liều insulin được điều chỉnh dựa vào kết quả đo đường huyết. Sau khi điều chỉnh liều, nên xem xét chuyển sang dùng Metformin STELLA 1000 mg.
- Người cao tuổi: Do ở người cao tuổi chức năng thận giảm, nên điều chỉnh liều metformin dựa trên chức năng thận. Cần đánh giá thường xuyên chức năng thận ,
- Trẻ em: Không có dữ liệu, không nên dùng viên nén metformin phóng thích kéo dài cho trẻ em.
- Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận:
+ Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
+ Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút /1,73 m2
+ Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 45 mL/phút /1,73 m2. Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGER giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2 đánh giá nguy cơ - lợi ích khi tiếp tục điều trị.
+ Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/ phút /1,73 m2 [xem mục Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc].
- Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod: Trên những bệnh nhân có EGFR nằm trong khoảng từ 30 - 50 mL/ phút /1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim , hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định [xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc].
Chống chỉ định
- Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh 21,5 mg/dl ở nam giới hoặc 21,4 mg/dl ở phụ nữ), hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/ phút /1,73 m2
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
- Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết.
- Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Bệnh phổi thiếu oxygen mạn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết
- Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, ví dụ những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
- Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
- Phải ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Tác dụng phụ
Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan với liều, và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất thời.
- Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
+ Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
+ Da: Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng.
Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12.
- Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
+ Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
+ Chuyển hóa: Nhiễm acid lactic.
Chưa có bình luận