Thành phần
Methylprednisolone 4mg
Chỉ định
Chống viêm và giảm miễn dịch trong viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân, viêm mạch, hen phế quản, viêm loét đại tràng mạn tính, thiếu máu tan máu do miễn dịch, giảm bạch cầu hạt, ung thư, hội chứng thận hư.
Liều dùng
Người lớn:
Liều khởi đầu methylprednisolone có thể thay đổi từ 4 - 48mg/ngày.
Dùng liều đơn hoặc chia liều tùy thuộc vào tình trạng bệnh đang được điều trị.
Cơn hen cấp tính
Methylprednisolone 32 đến 48mg mỗi ngày, trong 5 ngày, có thể điều trị bổ sung với liều thấp hơn trong 1 tuần. Khi khỏi cơn hen cấp tính, methylprednisolone được giảm dần nhanh.
Viêm khớp dạng thấp
Liều khởi đầu là 4 đến 6mg methylprednisolone mỗi ngày. Trong đợt cấp tính, dùng liều cao hơn: 16 đến 32mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
Viêm loét đại tràng mãn tính
Đợt cấp tính nặng: dùng đường uống (8 đến 24mg/ngày).
Hội chứng thận hư
Liều khởi đầu methylprednisolone hàng ngày là 0,8 đến 1,6mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm dần liều trong 6 đến 8 tuần.
Thiếu máu tan máu do miễn dịch
Dùng đường uống methylprednisolone 64mg/ngày, trong 3 ngày. Phải điều trị bằng methylprednisolone ít nhất trong 6 đến 8 tuần.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ xảy ra khi sử dụng kéo dài hoặc dùng liều cao như:
Rối loạn nước - điện giải, yếu cơ, chậm lành vết thương, huyết áp tăng, đục thủy tinh thể dưới bao sau, ức chế tăng trưởng ở trẻ em, suy tuyến thượng thận, hội chứng cushing, loãng xương và loét dạ dày.
Chống chỉ định
Nhiễm nấm toàn thân.
Đã biết quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Chống chỉ định điều trị kéo dài thuốc này trong trường hợp loét dạ dày tá tràng, loãng xương nặng, bệnh nhân có tiền sử bệnh loạn tâm thần, herpes.
Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm virus, lao (trừ lao màng não) và dạng dùng vaccin virus sống.
Thận trọng khi sử dụng
Không khuyên dùng ở phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú, trừ trường hợp rất cần thiết. Trẻ em sinh ra từ người mẹ đã dùng các liều corticosteroid đáng kể trong thời gian có thai cần được theo dõi kỹ và đánh giá về các dấu hiệu suy tuyến thượng thận.
Trong khi dùng liệu pháp corticosteroid, bệnh nhân không nên tiêm chủng vaccin đậu mùa hoặc miễn dịch khác nhất là với liều cao do có sự nguy hiểm về biến chứng thần kinh.
Nếu corticosteroid được chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh lao hoặc phản ứng tuberculin tiềm ẩn, cần theo dõi kỹ vì bệnh có thể tái phát.
Tác dụng của corticosteroid có thể tăng ở những bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp hoặc xơ gan.
Không khuyên dùng ở những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.
Dùng thuốc này có thể che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn mới có thể xuất hiện trong khi sử dụng thuốc.
Nên thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân bị loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày và loét tá tràng.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
Sử dụng thận trọng ở người cao tuổi và trẻ em. Dùng thuốc với liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể được.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng
Thời kỳ mang thai và cho con bú: Tránh dùng ở phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Thuốc này được khuyên dùng đồng thời với thức ăn để làm giảm thiểu ảnh hưởng ở dạ dày ruột.
Dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid hoặc thuốc trị thấp khớp có thể gây xuất huyết dạ dày ruột.
Nếu dùng đồng thời thuốc này với thuốc trị đái tháo đường, nên giảm liều khuyến cáo.
Bệnh nhân đã được tiêm chủng vaccin đậu mùa hoặc miễn dịch khác nhất là ở liều cao.
Dùng đồng thời prednisolone và cyclosporine có thể dẫn đến giảm độ thanh thải prednisolone trong huyết tương và nồng độ cyclosporine trong huyết tương có thể tăng lên khi điều trị đồng thời với methylprednisolone.
Các cơn động kinh đã được ghi nhận ở người lớn và trẻ em đang điều trị đồng thời corticosteroid liều cao và cyclosporine.
Chưa có bình luận