Thành phần
Hoạt chất chính: Fenofibrate (INN) 160mg
Tá dược: natrilaurylsulphat, lactose monohydrat, povidon, cellulose vi tinh thể, silica colloidal khan, crospovidon, natri stearyl fumarate.
Chất bao: polyvinyl alcohol, titanium dioxide (El71), talc, lecithin đậu nành, xanthan gum.
Chỉ định
Tăng cholesterol máu hoặc tăng triglycerides máu đơn thuần hoặc phối hợp (type IIa, lIb, III, IV và V của rối loạn lipid máu) ở bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (Ví dụ: biện pháp làm giảm thể trọng hoặc tăng cường hoạt động thể lực), đặc biệt khi có những bằng chứng có nguy cơ khác kèm theo.
Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát cũng là một chỉ định nếu sự bất thường lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị căn nguyên (Ví dụ: rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).
Chế độ ăn kiêng trước khi dùng thuốc vẫn phải tiếp tục.
Chống chỉ định
LIPANTHYL SUPRA 160mg chống chỉ định với trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, với các bệnh nhân thiểu năng gan (bao gồm cả sơ gan tắc mật và chức năng gan bất thường liên tục không xác định), suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20ml/min), ở các bệnh nhân mẫn cảm với fenofibrate và/hoặc các tá dược, có tiền sử phản ứng dị ứng với ánh sáng hoặc nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị bằng các fenofibrate hoặc với ketoprofen, viêm tụy cấp hoặc mãn trừ trường hợp viêm tụy do bị mỡ máu cao, bệnh hố túi mật... Không nên sử dụng LIPANTHYL SUPRA 160mg cho bệnh nhân dị ứng với lạc hoặc dầu lạc hoặc lecithin đậu nành hoặc các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu trên vì có nguy cơ gây ra phản ứng quá mẫn.
Tác dụng phụ
Tần số các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự sau đây: Thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1,000, <1/100), hiếm (>1/10, 000, <1/1,000), rất hiếm (<1/10,000), bao gồm cả các báo cáo riêng biệt.
Rối loạn đường tiêu hóa: thường gặp rối loạn tiêu hóa, dạ dày, hoặc ruột (đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đầy hơi) mức độ trung bình. Ít gặp: viêm tụy
Rối loạn gan-mật: thường gặp: tăng vừa phải nồng độ transaminase – huyết thanh. Ít gặp: sự to lên của sỏi mật. Rất hiếm: các hồi viêm gan, nếu gặp các triệu chứng chỉ ra viêm gan (ví dụ: vàng da, ngứa), cần tiến hành các test xét nghiệm để xác định và để ngừng dùng fenofibrat nếu có thể được.
Rối loạn da và mô dưới da: ít gặp: phát ban, ngứa, mày đay. Hiếm: rụng tóc, có thể gặp da nhạy cảm với ánh sáng kèm ban đỏ, mọc mụn nước hoặc nổi cục ở phần da phơi nhiễm với ánh sáng mặt trời hoặc với ánh sáng tia cực tím nhân tạo (ví dụ: đèn cực tím) trong một số trường hợp (ngay cả sau nhiều tháng sử dụng không thấy biến chứng).
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: ít gặp: đau cơ lan tỏa, viêm cơ, co rút cơ, yếu cơ. Không rõ: globin cơ niệu kịch phát.
Hệ tim mạch: ít gặp: bệnh huyết khối tắc mạch (tắc mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: hiếm: giảm hemoglobin và bạch cầu.
Rối loạn hê thần kinh: ít gặp: đau đầu.
Rối loạn chức năng sinh sản và các bệnh về vú: ít gặp: suy giảm tình dục.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: không rõ: bệnh phổi kẽ.
Các xét nghiệm: ít gặp: tăng creatinin và urê trong huyết thanh, tăng nồng độ homocysteine máu.
Trong nghiên cứu FIELD, một thử nghiệm ngẫu nhiên, có sử dụng giả dược và có kiểm soát được tiến hành trên 9795 bệnh nhân bị đái tháo đường type 2, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê các trường hợp viêm tụy - được quan sát ở bệnh nhân dùng fenofibrat so với bệnh nhân dùng giả dược (0,8% so với 0,5%; p = 0.03). Sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ghi nhận tỉ lệ nghẽn mạch phổi (0,7% ở nhóm giả dược so với 1,1% ở nhóm sử dụng fenofibrate; p = 0.022) và sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê về huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1,0% [48/4900 bệnh nhân] so với fenofibrate 1,4% [67/4895 bệnh nhân]; p = 0.074).
Mức tăng trung bình nồng độ homocysteine máu ở các bệnh nhân điều trị với fenofibrate là 6,5µmol/L, và có hồi phục khi ngừng điều trị với fenofibrate. Những rủi ro về huyết khối tĩnh mạch có thể tăng lên khi nồng độ homocysteine tăng. Ý nghĩa lâm sàng của điều này còn chưa rõ ràng.
Ngoài những trường hợp được báo cáo trong suốt quá trình thử nghiệm lâm sàng, những tác dụng không mong muốn dưới đây được báo cáo trong suốt quá trình sử dụng thuốc. Tần số chính xác chưa được ước tính từ dữ liệu có sẵn và được phân loại vào nhóm “chưa biết”:
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: bệnh phổi kẽ.
Rối loạn cơ xương, mô và xương liên kết: tiêu cơ vân.
Rối loạn gan mật: bệnh vàng da, biến chứng sỏi mật (viêm túi mật, viêm đường mật, đau bụng do sỏi mật).
Rối loạn da và mô dưới da: phản ứng thường gặp ở da (vd: ban đỏ, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Rối loạn hệ thần kinh: mệt mỏi.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa có bình luận