Thành phần
Hydroxychloroquine sulfate 200mg
Chỉ định
Hydroxychloroquine sulfate được dùng phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium vivax, P. malariae, P. ovale và chủng P. falciparum nhạy cảm vói thuốc.
Thuốc cũng được dùng điều trị lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp
Liều dùng
Một viên nén hydroxychloroquine sulfate 200 mg tương đương với 155 mg hydroxychloroquine bazơ.
- Sốt rét
Phòng ngừa:
Người lớn dùng 400 mg dùng vào một ngày cố định trong mỗi tuần.
Đối với trẻ em và trẻ nhỏ, liều dùng hàng tuần là 5mg (dạng bazơ)/kg thể trọng, nhưng không vượt quá liều dùng ngựời lớn.
Điều trị cơn sốt rét cấp tính:
Người lớn: liều ban đầu 800 mg, tiếp theo 400 mg trong 6-8 giờ và 400 mg mỗi ngày trong 2 ngày kế tiếp. Cũng có thể dùng liều đơn 800 mg
Liều dùng cho người lớn cũng có thể được tính dựa trên khối lượng cơ thể, cách tính này phù hợp hơn cho trẻ em và trẻ nhỏ. Tổng liều 25mg/kg thể trọng dùng trong 3 ngày như sau:
Liều ban đầu: 10 mg bazơ/kg thể trọng (nhưng không vượt quá liều đơn 620 mg bazơ).
Liều thứ hai: 5 mg bazơ/kg thể trọng (nhưng không vượt quá liều đơn 310 mg bazơ), uống sau liều thứ nhất 6 giờ.
Liều thứ 3: 5 mg bazơ/kg thể trọng, uống sau liều thứ hai 18 giờ.
Liều thứ 4: 5 mg bazơ/kg thể trọng, uống sau liều thứ ba 24 giờ.
Để điểu trị triệt để sốt rét do P vivax và P. malariae, cần sử dụng kết hợp với hợp chất 8- aminoquinoline.
- Lupus ban đỏ:
Ban đầu, liều trung bình cho người lớn là 400 mg một hoăc hai lần mỗi ngày. Có thể tiếp tục dùng thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân.
Trong điều trị duy trì dài ngày, dùng liều nhỏ hơn, từ 200 mg đến 400 mg mỗi ngày thường đạt được hiệu quả.
Tần xuất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.
- Viêm khớp dạng thấp:
Liều tấn công:
Người lớn: dùng liều 400 mg đến 600 mg mỗi ngày, dùng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa. Ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân, có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn, khi đó phải giảm liều tấn công ban đầu. Sau đó (thường từ 5-10 ngày), tăng dần liều đến liều có đáp ứng tối ưu, khi đó các tác dụng không mong muốn thường không xuất hiện trở lại.
Liều duy trì:
Khi bệnh nhân đã có đáp ứng tốt (thường trong 4-12 tuần), giảm 50% liều dùng và duy trì với liều 200 mg đến 400 mg mỗi ngày, dùng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa. Tần xuất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.
Tác dụng phụ
Có thể xảy ra đau đầu nhẹ và thoáng qua, chóng mặt, rối loạn tiêu hoá (tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn, co thắt cơ bụng, và đôi khi xảy ra nôn).
Hiếm khi xảy ra bệnh cơ tim khi dùng liều cao hydroxychloroquine hàng ngày.
Chống chỉ định
Bệnh nhân có các bất thường về võng mạc hoặc thị trường mắt gây nên bởi hợp chất 4-aminoquinoline.
Bệnh nhân mẫn cảm với các hợp chất 4-aminoquinoline
Điều trị kéo dài ở trẻ em.
Chưa có bình luận