Thành phần
- Dược chất: Amlodipin 5mg (dưới dạng amlodipin besylat).
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, calci hydrophosphat dihydrat, natri starch glycolat, tinh bột tiền gelatin hóa, magnesi stearat.
Công dụng
- Hasanlor 5 điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị triệu chứng của đau thắt ngực ổn định mạn tính.
- Điều trị đau thắt ngực Prinzmetal.
Cách dùng
Liều lượng
- Người lớn:
+ Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực: Liều khởi đầu thông thường là 5 mg/lần/ngày. Liều có thể tăng dần, cách nhau từ 7 - 14 ngày cho đến 10 mg/lần/ngày tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
+ Điều trị tăng huyết áp, amlodipin kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, chẹn beta, hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
+ Điều trị đau thắt ngực, amlodipin có thể được sử dụng đơn trị liệu hay phối hợp thuốc chống đau thắt ngực kháng với nitrat hoặc thuốc chẹn beta.
+ Không cần điều chỉnh liều amlodipin khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid, chẹn beta và thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
- Trẻ em (từ 6 - 17 tuổi):
+ Điều trị tăng huyết áp: Liều dùng khởi đầu 2,5 mg/lần/ngày, có thể tăng liều lên tới 5 mg/lần/ngày nếu huyết áp mục tiêu không đạt được sau 4 tuần. Chưa xác định được an toàn và hiệu quả với liều vượt quá 5 mg/ngày.
+ HASANLOR® 5 không được chỉ định cho liều khởi đầu 2,5 mg/lần/ngày bằng cách bẻ nửa viên.
Liều lượng trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Trẻ em < 6 tuổi: Hiệu quả điều trị với trẻ em dưới 6 tuổi chưa được nghiên cứu.
- Người cao tuổi: Liều khởi đầu 2,5 mg/lần/ngày, có thể tăng liều nhưng cần được theo dõi chặt chẽ.
- Bệnh nhân suy thận: Những thay đổi về nồng độ huyết tương của amlodipin không liên quan đến mức độ suy thận, vì vậy liều dùng tương tự như ở người lớn. Amlodipin không được đào thải bằng thẩm tách.
- Bệnh nhân suy gan: Liều khởi đầu 2,5 mg/lần/ngày. Chưa có liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình, vì vậy cần thận trọng trong lựa chọn liều và nên bắt đầu với liều thấp. Dược động học của amlodipin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng, nên khởi đầu với liều thấp nhất và điều chỉnh liều chậm hơn ở bệnh nhân suy gan nặng.
Cách dùng
- Uống nguyên viên thuốc với một lượng nước vừa đủ, có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn. Nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không dùng thuốc chung với nước ép bưởi chùm.
- Nếu quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra (thời điểm nhớ ra cách thời điểm thường sử dụng thuốc dưới 12 giờ). Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
- Quá liều
Triệu chứng
Có ít thông tin về quá liều khi sử dụng amlodipin. Các triệu chứng khi quá liều có thể gồm giãn mạch ngoại biên quá mức gây nhịp tim nhanh phản xạ, hạ huyết áp toàn thân kéo dài có thể dẫn đến sốc và tử vong.
Cách xử trí
- Điều trị hỗ trợ tim mạch tích cực, bao gồm thường xuyên theo dõi các chức năng tim mạch và hô hấp, cần chú ý đảm bảo thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu thải ra.
- Liệu pháp gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp, miễn là không chống chỉ định. Tiêm tĩnh mạch calci gluconat có thể có ích trong việc đảo ngược những ảnh hưởng của tác động chẹn kênh calci.
- Rửa dạ dày có thể có ích trong một số trường hợp. Nghiên cứu ở người khỏe mạnh, dùng than hoạt lên đến 2 giờ sau khi uống amlodipin 10mg đã chứng minh làm giảm tỷ lệ hấp thu của amlodipin.
- Thẩm tách không mang lại hiệu quả và amlodipin liên kết mạnh với protein huyết tương.
Chưa có bình luận