Thành phần
Febuxostat 40 mg
Chỉ định
Febuxostat là một chất ức chế xanthin oxidase (XO), chỉ định để điều trị tăng acid uric máu mãn tính ở bệnh nhân gout.
Febuxostat không được khuyến cáo để điều trị tăng acid uric máu không triệu chứng.
Liều dùng
Người lớn ( ≥ 18 tuổi)
Liều khuyến cáo của febuxostat là 80 mg mỗi ngày một lần, dùng chung với thực phẩm hoặc không. Nếu sau 2-4 tuần điều trị mà acid uric huyết thanh vẫn cao hơn 6 mg/dL (357 μmol/L), có thể cân nhắc sử dụng febuxostat 120 mg mỗi ngày một lần.
Febuxostat tác động nhanh, cho phép kiểm tra lại nồng độ của acid uric trong huyết thanh chỉ sau 2 tuần. Mục tiêu điều trị là giảm và duy trì nồng độ acid uric huyết thanh dưới 6 mg/dL (357 μmol/L), phòng ngừa bệnh gout bùng phát ít nhất 6 tháng.
Người già: Không cần chỉnh liều cho người già.
Suy thận
Hiệu quả và an toàn chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
Suy gan
Hiệu quả và an toàn của febuxostat chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh độ C). Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nhẹ là 80 mg. Dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của febuxostat ở trẻ em trong độ tuổi dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Tác dụng phụ
- Phản ứng sốc phản vệ, dị ứng thuốc.
- Phát ban da có khả năng đe dọa tính mạng đặc trưng bởi sự hình thành của mụn và lột da, viêm loét ở các bề mặt bên trong của khoang cơ thể (như miệng và bộ phận sinh dục) kèm theo sốt, đau họng, khó thở và mệt mỏi (hội chứng Stevens-Johnson), hoặc sưng hạch bạch huyết, viêm gan (dẫn đến suy gan), tăng bạch cầu.
Ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu gần nhất nếu xảy ra các phản ứng dị ứng
Chống chỉ định
Febuxostat chống chỉ định ở những bệnh nhân được điều trị bằng azathioprin hoặc mercaptopurin
Thận trọng khi dùng thuốc
- Rối loạn hệ tim mạch
Một số lượng lớn các biến cố tim mạch đã được ghi nhận ở nhóm sử dụng febuxostat so với nhóm sử dụng allopurinol (bao gồm tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong). Do đó, không nên sử dụng febuxostat ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu hoặc suy tim sung huyết.
- Dị ứng/quá mẫn
Phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson đe dọa tính mạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc và phản ứng phản vệ cấp tính/ sốc đã được báo cáo khi điều trị với febuxostat.
Trong hầu hết các trường hợp, các phản ứng xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị.
Bệnh nhân phải được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của phản ứng dị ứng/quá mẫn. Cần ngay lập tức dừng điều trị febuxostat nếu có các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, xảy ra khi ngưng thuốc sớm do có tiên lượng tốt. Nếu bệnh nhân đã xảy ra phản ứng dị ứng/ quá mẫn bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và phản ứng phản vệ cấp tính/ sốc, febuxostat không được bắt đầu lại ở nhóm bệnh nhân này.
- Cơn gout cấp
Điều trị febuxostat không nên bắt đầu cho đến khi cơn gout cấp tính đã hoàn toàn được kiểm soát. Cơn gout cấp có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị do thay đổi nồng độ acid uric huyết thanh dẫn đến huy động phóng thích các tinh thể urat tại mô. Khuyến cáo khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat, nên dùng chung với NSAID hay colchicin trong ít nhất 6 tháng.
Nếu cơn gout cấp xảy ra trong khi điều trị febuxostat, không nên ngưng thuốc. Việc điều trị cơn gout cấp nên được quản lý đồng thời phù hợp trên từng bệnh nhân. Điều trị liên tục với febuxostat làm giảm tần số và cường độ xuất hiện của cơn gout cấp.
- Lắng đọng xanthin
Ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng hình thành thể urat (ví dụ bệnh ác tính và điều trị các bệnh ác tính, hội chứng Lesch-Nyhan), nồng độ tuyệt đối của xanthin trong nước tiểu có thể, trong trường hợp hiếm hoi, tăng đủ để tích tụ trong đường tiết niệu. Khi chưa có kinh nghiệm với febuxostat, việc sử dụng thuốc ở nhóm bệnh nhân này là không nên.
- Đang sử dụng mercaptopurine/azathioprin
Febuxostat không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân điều trị đồng thời với mercaptopurine/azathioprin. Trường hợp kết hợp không thể tránh được bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Giảm liều mercaptopurine hoặc azathioprin được khuyến khích để tránh biến chứng về huyết học.
- Bệnh nhân có ghép tạng
Không nên dùng vì chưa có đủ dữ liệu để kết luận.
- Đang dùng theophylin
Đồng thời điều trị febuxostat 80 mg và theophyllin liều duy nhất 400 mg ở người khỏe mạnh không cho thấy bất kỳ tương tác thuốc nào. Febuxostat 80 mg có thể được sử dụng ở những bệnh nhân đồng thời điều trị bằng theophylin mà không làm tăng nồng độ theophylin trong huyết tương. Không có dữ liệu cho febuxostat 120 mg.
- Rối loạn hệ gan mật
Suy chức năng gan nhẹ đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng febuxostat. Kiểm tra chức năng gan được đề nghị trước khi bắt đầu điều trị với febuxostat và định kỳ sau đó dựa trên đánh giá lâm sàng.
- Rối loạn chức năng tuyến giáp
Tăng giá trị TSH (> 5,5 μlU/mL) được quan sát ở những bệnh nhân điều trị lâu dài với febuxostat trong các nghiên cứu mở rộng dài hạn. Cần thận trọng khi sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân có thay đổi chức năng tuyến giáp.
- Kém dung nạp lactose
Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, các bệnh nhân có tình trạng thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, mờ mắt, tê hoặc cảm giác ngứa ran trong khi điều trị. Vì thế không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu bị ảnh hưởng.
Phụ nữ có thai
Dữ liệu về một số lượng rất hạn chế các trường hợp mang thai ngoài ý muốn đã không chỉ ra bất kỳ tác dụng phụ nào của febuxostat đến việc mang thai hoặc đến sức khỏe của thai nhi/ trẻ sơ sinh. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc mang thai, sự phát triển của thai/ phôi. Những nguy cơ tiềm ẩn đối với con người là không rõ. Febuxostat không nên được sử dụng trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có dữ liệu về sự bài xuất của febuxostat vào sữa mẹ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự đào thải của hoạt chất này trong sữa mẹ và suy giảm sự phát triển của chuột con. Rủi ro cho trẻ sơ sinh bú mẹ chưa thể loại trừ. Febuxostat không nên được sử dụng khi cho con bú.
Chưa có bình luận