Thành phần
- Acarbose 100mg
Chỉ định
- Đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose huyết (đặc biệt tăng glucose huyết sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
- Thuốc có thể phối hợp với các nhóm thuốc khác (sulfonylure hoặc biguanid hoặc insulin) với chế độ ăn và tập luyện để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường typ2.
Liều dùng: Liều ban đầu cho người lớn: 50 mg/lần, 3 lần/ngày cùng với miếng ăn đầu tiên của mỗi bữa chính. Để giảm bớt các triệu chứng về tiêu hóa, có thể bắt đầu 50 mg uống một lần mỗi ngày, rồi tăng dần liều cho tới 50 mg/lần, uống 3 lần/ngày, nếu dung nạp được.
Sau 6-8 tuần điều trị, nếu bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng đầy đủ, liều dùng có thể tăng lên đến 100 mg/lần, 3 lần/ngày. Liều tối đa: 200 mg/lần, 3 lần/ngày. Nếu tình trạng mệt mỏi xuất hiện mặc dù tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn uống, liều không nên được tăng thêm và nếu cần thiết giảm liều theo mức độ các tác dụng phụ và những đánh giá lâm sàng của bác sĩ kê đơn.
*Điều chỉnh liều trong suy thận:
Clcr < 25 ml/phút: Nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn gấp 5 lần và AUC rộng gấp 6 lần so với người có chức năng thận bình thường.
Creatinin huyết thanh > 2 mg/dl: Không nên dùng acarbose.
Tác dụng phụ:
– Đa số các tác dụng không mong muốn là về tiêu hóa:
+ Thường gặp: Đầy bụng, phân nát, ỉa chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
+ Ít gặp
Gan: Test chức năng gan bất thường.
Da: Ngứa, ngoại ban.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với acarbose và các thành phần khác của thuốc.
- Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
- Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
- Những trường hợp suy gan, tăng men gan.
- Người mang thai hoặc đang cho con bú; người đái tháo đường typ 2 dưới 18 tuổi.
- Hạ đường huyết.
- Đái tháo đường nhiễm toan thể ceton.
Lưu ý khi sử dụng
- Có những trường hợp tăng men gan nên cần theo dõi transaminase gan trong quá trình điều trị bằng acarbose.
- Có thể xảy ra hạ glucose huyết khi dùng acarbose đồng thời với một thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê và/hoặc insulin. Khi điều trị hạ glucose huyết, phải dùng glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose (đường trắng) vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
- Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; hoặc khi bị stress (như sốt cao, chấn thương, phẫu thuật...), ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
Lái xe
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đối với người vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Thai kỳ
- Thời kỳ mang thai: Không nên dùng acarbose cho phụ nữ mang thai vì không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ mang thai.
- Thời kỳ cho con bú: Sau khi dùng acarbose phóng xạ có đánh dấu trên chuột cho con bú, phát hiện một lượng nhỏ chất phóng xạ trong sữa. Cho đến nay vẫn chưa có kết quả tương tự trên người.
Do khả năng tác động của thuốc ảnh hưởng trên trẻ bú mẹ, do đó không nên kê toa Dorobay 100 mg cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
- Trong khi điều trị bằng acarbose, thức ăn chứa đường sucrose (đường trắng) thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi tiêu chảy, vì carbohydrat tăng lên men ở đại tràng.
- Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
- Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose huyết có tính chất cộng khi dùng phối hợp.
- Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc kháng acid, cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột và các men tiêu hóa, vì có thể làm giảm tác dụng của acarbose.
- Neomycin làm tăng tác dụng giảm glucose huyết của acarbose.
- Acarbose làm giảm tác dụng của digoxin do ức chế hấp thụ digoxin.
Chưa có bình luận