Thuốc uống tránh thai khẩn cấp trong vòng 72 giờ sau giao hợp mà không có phương pháp tránh thai hay phương pháp tránh thai thất bại.
Liều dùng
Uống một viên càng sớm càng tốt, tốt nhất trong vòng 12 giờ và không quá 72 giờ sau giao hợp không có phương pháp tránh thai.
Nếu nôn sau khi uống thuốc trong vòng ba giờ, cần uống viên khác ngay lập tức. Cerciorat có thể được uống bất cứ lúc nào trong chu kỳ kinh nguyệt, trừ khi trễ kinh.
Sau khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp, nên sử dụng phương pháp tránh thai dạng rào cản (như bao cao su, màng ngăn, thuốc diệt tinh trùng, mũ cổ tử cung) cho đến khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Sử dụng Cerciorat không chống chỉ định đối với việc tiếp tục uống thuốc tránh thai dạng hormone dùng hằng ngày.
Phụ nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormone, ví dụ đặt vòng tránh thai trong tử cung. Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel (nghĩa là 3000mcg trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn)
Trẻ em
Cerciorat không được khuyến cáo ở trẻ em trước khi đến tuổi sinh sản. Cerciorat chỉ dùng cho phụ nữ đã có kinh nguyệt. Cerciorat không được khuyến cáo ở thiếu nữ chưa có kinh nguyệt dưới 16 tuổi.
Không sử dụng trong trường hợp sau
Mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào của thuốc
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn nôn
Phân loại hệ cơ quan theo MedDRA 14.1
Tần số tác dụng phụ
Rất thường gặp
(≥ 10%)
Thường gặp
(≥ 1/100 đến < 1/10))
Hệ thần kinh
Đau đầu
Chóng mặt
Rối loạn hệ tiêu hóa
Buồn nôn
Đau bụng dưới
Tiêu chảy, nôn mửa
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Xuất huyết không liên quan đến kinh nguyệt
Trễ kinh hơn 7 ngày **
Kinh nguyệt bất thường
Đau vú
Rối loạn chung và tại đường uống
Mệt mỏi
* Chu kỳ kinh nguyệt có thể tạm thời bị xáo trộn, nhưng hầu hết phụ nữ sẽ có chu kỳ kinh nguyệt kế tiếp trong vòng 5-7 ngày kể từ ngày dự kiến.
** Nếu chu kỳ kinh nguyệt kế tiếp bị trễ 5 ngày, nên loại trừ trường hợp mang thai.
Các tác dụng phụ sau khi đưa thuốc ra thị trường:
Rối loạn tiêu hóa
Rất hiếm (<1/10000): đau bụng
Da và các rối loạn mô dưới da
Rất hiếm (1/10000): phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Hệ thống sinh sản và các bệnh vú
Rất hiếm (<1/10000): đau vùng chậu, đau bụng kinh.
Rối loạn chung và tại đường uống
Rất hiếm (<1/10000): phù mặt
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Chuyển hóa của levonorgestrel tăng lên khi sử dụng đồng thời Levonorgestrel với các thuốc gây cảm ứng enzym gan, hầu hết là thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4. Đồng thời sử dụng efavirenz với levonorgestrel làm giảm nồng độ levonorgestrel trong huyết tương khoảng 50%.
Các thuốc khác nghi ngờ có khả năng làm giảm nồng độ levonorgestrel tương tự trong huyết tương gồm các dẫn chất barbiturat (bao gồm cả primidon), phenyltoin, carbamazepin, các thuốc có nguồn gốc dược liệu có Hypericum perforatum (St. John's Wort), rifampicin, ritonivir, rifabutin và griseofulvin.
Phụ nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó, cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormon (ví dụ đặt vòng tránh thai trong tử cung). Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung, có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel (nghĩa là 3000microgam trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn). Tuy nhiên, việc phối hợp liều gấp đôi levonorgestrel và chất cảm ứng enzym chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Các thuốc có chứa levonorgestrel có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc ciclosporin do ức chế chuyển hóa ciclosporin.
Chưa có bình luận